ĐẶC ĐIỂM | ỐNG PPR | ỐNG PVC | ỐNG NHỰA LÕI KIM LOẠI |
Tính năng cơ học | Ống PPR có khả năng chịu được áp suất cao 20bar ở nhiệt độ 900C.Tính linh hoạt cao, chịu các ứng suất cơ học tốt, kể cả các chấn động mạnh cũng như động đất Tuổi thọ của ống PPR từ 50 – 100 năm. | Chịu áp lực rất kém. Tuổi thọ thấp do khả năng chịu tia tử ngoại ở ngoài trời kém. Tính linh hoạt kém hơn nhiều so với ống PPR | Tuổi thọ cao. Ống nhựa lõi nhôm có khả năng chịu ứng suất tương đối tốt. |
Khả năng chống ăn mòn hoá học | Sản phẩm ống PPR kháng hầu hết các loại hoá chất như: Sulphat, Clorua, nitrat…, những loại hoá chất thường gặp trong hệ thống cung cấp nước và các nguồn nước giếng khoan. Sản phẩm PPR không bị ôxy hoá trong môi trường không khí nhất là không khí ẩm; Chịu được môi trường PH từ 1 đến 14 | Khả năng chịu ăn mòn hoá học tốt như ống nhựa PPR | Ống nhựa + kim loại hỗn hợp có khả năng chống lại sự ăn mòn của hoá chất . Tuy nhiên tại các đầu nối ống là các đầu nối kim loại do vậy các đầu nối này vẫn bị ăn mòn. |
Sự kết tủa | Bề mặt trong của ống rất nhẵn, độ gồ ghề đạt tới 0.007mm. Mặt khác do sự trơn láng của ống ngăn ngừa hoàn toàn được tình trạng lắng đọng vôi hoặc rong rêu trên thành ống. | Lòng ống không trơn láng bằng ống PPR nên vẫn có khả năng tạo kết tủa làm rong rêu bám trong lòng ống. | Không tạo rong rêu trong lòng ống. Tuy nhiên tại các khớp nối vẫn tạo rong rêu. |
Khớp nối ống | Khớp nối ống PPR được hàn liên kết với nhiệt độ 2600C cho nên kỹ thụât hàn không đòi hỏi phức tạp. Thiết bị hàn sử dụng bằng tay, thời gian từ 4-40 giây và ống có thể chịu áp lực tối đa sau 2-10 phút (tuỳ theo đường kính ống). Mối nối đạt độ vững về cơ học, nhiệt độ, áp suất, không sử dụng hoá chất nên không gây nhiễm độc nước. Mối nối chịu được áp lực 4kg/cm3 đáp ứng đủ yêu cầu ống cấp nước sinh hoạt. | Ống nhựa do được kết nối bằng keo, đây là một hoá chất độc hại đối với cơ thể con người, ngoài ra kết nối bằng keo sẽ cho mối nối không bền vững. | Việc nối ống đơn giản nhất nhưng độ bền của mối nối không cao dễ gây rò rỉ. |
Sự mất áp lực | Bề mặt của ống rất phẳng không có sự kết tủa bám cặn thành ống nên hạn chế tối đa sự mất áp lực. | Bề mặt không hoàn toàn trơn láng nên vẫn gây mất áp lực. | Không gây mất áp lực do lòng ống trơn láng. |
Độ dẫn nhiệt | Tính dẫn nhiệt thấp so với các sản phẩm khác, 0.24w/mm 0C, do đó ít làm mất nhiệt khi sử dụng để dẫn nước nóng. | Tính dẫn nhiệt thấp, không gây mất nhiệt năng. | Sự tổn hao nhiệt năng không cao băng ống kim loại nhưng cao hơn ống nhựa PPR |
Độc tố | ống PPR đã được chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế. | Ống PVC với chất keo của mối nối sẽ gây độc cho nước. | Vẫn có khả năng gây độc tố từ mối nối: Do mối nối có đầu đồng dễ gây phản ứng khi PH < 7. |
Tính thẩm mỹ | Thành ống trong ngoài nhẵn mịn, màu sắc đẹp hài hoà cùng kiểu dáng phụ kiện hiện đại, góc cạnh sắc nét là loại vật liệu đắc dụng để trang trí công trình. | Thành ống nhẵn mịn nhưng màu sắc nghèo không có tính thẩm mỹ cao. | Có tính thẩm mỹ cao. |
Giá | Ống PPR giá thành hợp lý, phù hợp với tính năng kỹ thuật, tính năng sử dụng. Chi phí vận chuyển lắp đặt thấp, không mất phi bảo dưỡng xúc xả hệ thống. | Gía thành rẻ nhất Tuổi thọ thấp, chi phí lắp đặt không thấp hơn ống PPR | Giá thành rẻ hơn các loại ống nhựa PPR. Chi phí vận chuyển, lắp đặt cao hơn các loại ống nhựa |
Ứng dụng | Ống PPR dùng để cấp nước nóng và nước lạnh áp lực cao trong các công trình nhà ở dân dụng, chung cư, khách sạn, bện viện, các công trình công nghiệp, các hệ thống dẫn khí, gas, hoá chất | Dùng chủ yếu trong các hệ thống ống thoát nước nhỏ lẻ | Dùng làm ống cấp nước nhưng không chịu được áp lực cao do mối nối không bền vững. |
Đường ống cấp nước tự chảy là công trình cấp nước tập trung, được xây dựng và sử dụng ở các vùng núi, vùng trung du. Lợi dụng địa hình có sự chênh lệch về độ cao, từ nguồn nước (nước ngầm mạch lộ hoặc nước mặt từ các khe suối...) được lựa chọn tại các vị trí có độ cao so với khu dân cư, sau khi được tập trung, được sử lý (nếu cần, tức là nguồn nước không được sạch ) ở công trình đầu nguồn sẽ được dẫn xuống điểm tiêu thụ nước tức là khu dân cư ở phía dưới thông qua hệ thống đường ống nước (đường ống nhựa PVC , ống HDPE hoặc đường ống thép, ống gang, ống kim loại tráng kẽm...), cung cấp nước cho các thôn, xóm, bản làng khu dân cư. Tại các điểm dùng nước của cụm dân cư sẽ lắp đặt các trụ vòi hoặc các bể công cộng hoặc các nhánh đường ống vào từng hộ gia đình thông qua đồng hồ đo nước. Khả năng phục vụ của công trình Cấp nước tự chảy là rất lớn có thể cấp nước cho vài chục hộ đến vài trăm và hàng ngàn hộ. Sơ đồ dây truyền công nghệ hệ cấp nước tự chảy
Nhận xét
Đăng nhận xét