ống cấp nước | ống thoát nước | ống HDPE | ống PVC | ống tưới Gần 17% doanh nghiệp Việt không biết gì về TPP Chuyển đến nội dung chính

Gần 17% doanh nghiệp Việt không biết gì về TPP

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, các DN biết đến các Hiệp định chủ yếu qua phương tiện truyền thông, trong đó nhiều DN không hay biết về các hiệp định song và đa phương, trong đó có TPP - Hiệp định thế kỷ 21, nơi Việt Nam tham gia sân chơi mở với 11 nước, đối tác có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, các DN biết đến các Hiệp định chủ yếu qua phương tiện truyền thông, trong đó nhiều DN không hay biết về các hiệp định song và đa phương, trong đó có TPP - Hiệp định thế kỷ 21, nơi Việt Nam tham gia sân chơi mở với 11 nước, đối tác có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới

Tổng cục Thống kê vừa có báo cáo về mức độ sẵn sàng tham gia hội nhập quốc tế của DN trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam. Số lượng khảo sát gồm 3.500 DN công nghiệp chế biến, chế tạo được chọn ngẫu nhiên, trong đó có 200 DN thuộc nhà nước, 100 DN có vốn đầu tư nước ngoài và 2.200 DN ngoài nhà nước để tiến hành điều tra.

Trong số các DN được hỏi, có tới 94,5% DN cho biết, họ biết đến một hoặc nhiều hiệp định thương mại Việt Nam đã tham gia. Chỉ có 5,5% DN không biết đến bất kỳ hiệp định nào. Kênh thông tin nhận biết của các DN, trong các DN biết đến hiệp định thương mại, có tới 86,9% DN biết qua kênh truyền thông; 16,3% DN biết qua hiệp hội; 15% DN biết qua cơ quan quản lý nhà nước; 10,8% DN biết qua đối tác kinh doanh.

Đối với khu vực DN nhà nước: có 90,4% số DN biết các hiệp định thương mại qua truyền thông; 26,3% DN biết qua các cơ quan quản lý nhà nước và có 19,7% DN nhà nước biết đến qua hiệp hội. Tỷ lệ tương ứng đối với khu vực DN ngoài nhà nước là 86,7%; 15,4% và 14,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 86,4%; 11,8% và 20,2%.

Phân theo loại hiệp định, kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ các DN được hỏi biết đến Cộng đồng kinh tế ASEAN đạt cao nhất với 83,8% (16,2% không biết); tiếp đến là Hiệp định TPP 82,2% (16,8% không biết); Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Nhật Bản 66,8% (33.2% không biết); Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu 64,1% (35,9% không biết); Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc 62,7% (37,3% không biết).

Đánh giá chung, trong hơn 3.500 DN tham gia khảo sát, có 83.9% DN ủng hộ (trong đó 53,3% DN rất ủng hộ; có 30,6% DN ủng hộ nhưng vẫn lo lắng), có 2,9% DN cho rằng ký cũng được mà không ký cũng được, có 12,6% DN không có ý kiến, chỉ có 0,6% DN hoàn toàn phản đối.

Khu vực DN nhà nước có tỷ lệ ủng hộ hội nhập quốc tế cao nhất với 92% (trong đó 52,2% DN rất ủng hộ, 39,7% ủng hộ nhưng vẫn lo lắng); tiếp đến là khu vực DN ngoài Nhà nước có 83,5% (50% rất ủng hộ, 33,6% ủng hộ nhưng vẫn lo lắng) và khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có 83% (61% rất ủng hộ, 22% ủng hộ nhưng vẫn lo lắng).

Tuy nhiên, về mức độ hội nhập, các DN tại Việt Nam khá tự ti về năng lực cạnh tranh của mình. Theo kết quả khảo sát, chỉ có gần 32% DN tự tin cho rằng DN hiện đang mạnh và rất mạnh về chất lượng sản phẩm/dịch vụ. Về khả năng quản lý của DN, cũng chỉ có 26,4% DN đánh giá mạnh và rất mạnh. Về giá thành sản phẩm/dịch vụ và nguồn cung ổn định, chỉ có khoảng 25% DN cho rằng DN tương đối mạnh và rất mạnh. Về vốn đầu tư, tình hình có vẻ kém khả quan nhất vì chỉ có 17,5% DN cho rằng tương đối mạnh và rất mạnh về vốn.

Theo kiến nghị của các DN tham gia khảo sát, các Hiệp định FTA thế hệ mới dù mang lại cơ hội song cũng đặt ra những thách thức và khó khăn rất lớn. Hạn chế trong năng lực cạnh tranh quốc gia có thể là nhân tố cản trở Việt Nam khai thác những cơ hội mà hội nhập quốc tế mang lại; sức ép cạnh tranh đối với các DN Việt Nam sẽ tăng lên và nguy cơ thất bại của các DN trên chính thị trường nội địa; Việt Nam sẽ bị giảm nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu.

Nguyễn Tuyền

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn thiết kế hệ thống ống cấp nước tự chảy

Đường  ống cấp nước  tự chảy là công trình cấp nước tập trung, được xây dựng và sử dụng ở các vùng núi, vùng trung du. Lợi dụng địa hình có sự chênh lệch về độ cao, từ nguồn nước (nước ngầm mạch lộ hoặc nước mặt từ các khe suối...) được lựa chọn tại các vị trí có độ cao so với khu dân cư, sau khi được tập trung, được sử lý (nếu cần, tức là nguồn nước không được sạch ) ở công trình đầu nguồn sẽ được dẫn xuống điểm tiêu thụ nước tức là khu dân cư ở phía dưới thông qua hệ thống đường  ống nước  (đường  ống nhựa PVC ,  ống HDPE  hoặc đường ống thép, ống gang, ống kim loại tráng kẽm...), cung cấp nước cho các thôn, xóm, bản làng khu dân cư. Tại các điểm dùng nước của cụm dân cư sẽ lắp đặt các trụ vòi hoặc các bể công cộng hoặc các nhánh đường ống vào từng hộ gia đình thông qua đồng hồ đo nước. Khả năng phục vụ của công trình Cấp nước tự chảy là rất lớn có thể cấp nước cho vài chục hộ đến vài trăm và hàng ngàn hộ. Sơ đồ dây truyền công nghệ h...

Trích lập quỹ hàng nghìn tỷ mỗi năm, Vinacomin "vung tay quá trán"

(Ảnh minh hoạ). Kết quả kiểm toán Chuyên đề việc quản lý, sử dụng Quỹ Thăm dò và Quỹ Môi trường than - khoáng sản giai đoạn 2010-2014 của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV - Vinacomin) cho thấy, v iệc trích lập, quản lý, sử dụng tiền Quỹ Thăm dò và Quỹ Môi trường của TKV cơ bản tuân thủ theo hướng dẫn của TKV giai đoạn 2010-2012, Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2014 và quy định về quản lý đầu tư xây dựng. Theo quy định, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được trích lập 5 loại quỹ, trong đó Quỹ Thăm dò than - khoáng sản tính tối đa không quá 2% trên tổng doanh thu của các đơn vị sản xuất, chế biến than - khoáng sản và Quỹ Môi trường than - khoáng sản được tính tối đa không quá 1,5% trên tổng doanh thu của các đơn vị sản xuất, chế biến than - khoáng sản. Với doanh thu khoảng trên dưới 100.000 tỷ đồng mỗi năm, khoản trích lập cho riêng 2 loại quỹ trên cũng lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng quỹ của TKV đã để xảy ra nhiều sai só...

Kiểm toán Nhà nước yêu cầu kiểm điểm tập thể, cá nhân tại Vinacomin

(Ảnh minh hoạ). Các sai sót tồn tại được Kiểm toán Nhà nước nhắc tới bao gồm cả việc thực hiện thăm dò khi chưa có giấy phép, thăm dò vượt chiều sâu cho phép; Thẩm định, phê duyệt đề án khi chưa được sự cho phép của cơ quan cấp phép thăm dò; các đề án thăm dò ở nước ngoài không thuộc phạm vi được chi từ nguồn Quỹ. TKV cũng thực hiện chỉ định thầu cho các đơn vị vừa lập đề án, vừa thi công không đúng quy định; Thực hiện chỉ đạo, điều chỉnh hệ số đơn giá các đề án khoan thăm dò không đúng thẩm quyền. Bên cạnh đó, ký kết phụ lục hợp đồng ngoài thời gian hiệu lực của hợp đồng gốc; chưa phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc chậm tiến độ hợp đồng, không xử phạt chậm tiến độ do lỗi của đơn vị thi công; Quản lý và hạch toán chi phí thực hiện đầu tư vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt tại Dự án Xử lý chống sạt lở mái ta luy đường nối Quốc lộ 18A và Mỏ than Ngã Hai tại Công ty Than Quang Hanh. Việc quản lý và quyết toán Quỹ Thăm dò và Quỹ Môi trường tại TKV hàng năm còn nhiề...