Ống HDPE, ống nhựa làm từ vật liệu PE? Đúng hay sai? Bạn đã từng nghe về các loại ống trong thi công xây dựng, nhưng lại chưa hiểu hết về nó. Và HDPE là một trong số những loại ống dùng nhiều trong thi công, xây dựng.
Trong gần 50 năm trở lại đây, ống cấp nước làm từ nhựa HDPE cũng được sử dụng khá phổ biến trong việc vận chuyển chất lỏng (dầu, nước...). Bởi vì có khả năng chịu được các hóa chất mạnh mà không ăn mòn và rò rỉ cũng như các mối hàn rất bền chặt nên polyethylene (PE) đã được coi là vật liệu lý tưởng cho ngành công nghiệp khí, gas. Ngoài ra, các mối hàn của ống HDPE bền và kín, không hề bị rò rỉ, lại có ưu điểm vượt trội về độ an toàn cũng như tuổi thọ ống, chưa kể đến các khoản tiết kiệm đáng kể về chi phí lắp đặt. Các cải tiến trong chất liệu và hiệu suất của vật liệu PE áp dụng cho việc làm những đường ống cấp nước, hóa chất và một số ngành công nghiệp khác cần cho chuyển tải chất lỏng và dẫn khí.
Để hiểu rõ hơn về ống nhựa HDPE, các bạn hãy cùng DISMY tham khảo một số tính chất vật lý cơ bản của ống nhựa HDPE nhé.
1, Tỷ trọng: 0.95-0.97 g/cm3
2, Độ bền kéo đứt tối thiểu: 21 Mpa
3, Hệ số giãn nở nhiệt cao nhất: 0.2 mm/m. độ C
4, Điện trở suất bề mặt nhỏ nhất: 1013 Ω
5, Nhiệt độ làm việc tối đa: 45 độ C
6, Nhiệt độ hóa mềm vi cát tối thiểu: 120 độ C
7, Nhiệt độ bắt đầu gây giòn, gãy, nứt, đứt: nhỏ hơn 0 độ C
8, Ống HDPE có khả năng cách điện, cách nhiệt tốt
9, Ống chịu được tác động cao cũng như khả năng chống nứt vỡ tốt
10, Sẵn có của các tùy chọn điện trở khác nhua áp lực: ống HDPE có thể được sản xuất với 12 áp lực khác nhau với điện trở từ 2,5 bar, có khi lên tới 32 bar.
VẬY HDPE LÀ GÌ? CÙNG CHÚNG TÔI TÌM HIỂU RÕ HƠN VỀ VẬT LIỆU HDPE
HDPE (tên gọi đầy đủ là High-density polyethylene) hay còn gọi là PEHD (tên gọi đầy đủ là polyethylene high-density): là một loại vật liệu nhựa nhiệt dẻo có mật độ cao. HDPE được biết đến với tỷ lệ sức bền trên mật độ lớn (sức bền/ mật độ ~0,95g/cm3) của nó. Cụ thể, mật độ HDPE có thể nằm trong khoảng 0,93-0,97 g / cm3 hoặc 970 kg/m3. Mặc dù mật độ của vật liệu nhựa HDPE là chỉ cao hơn polyethylene mật độ thấp, nhưng do nhựa HDPE có ít phân nhánh, nên ống HDPE có lực liên kết phân tử rất mạnh. Do đó, ống nhựa HDPE có độ bền kéo cao hơn so với ống làm từ LDPE (Low-density polyethylene) – vật liệu nhựa nhiệt dẻo mật độ thấp.Trong gần 50 năm trở lại đây, ống cấp nước làm từ nhựa HDPE cũng được sử dụng khá phổ biến trong việc vận chuyển chất lỏng (dầu, nước...). Bởi vì có khả năng chịu được các hóa chất mạnh mà không ăn mòn và rò rỉ cũng như các mối hàn rất bền chặt nên polyethylene (PE) đã được coi là vật liệu lý tưởng cho ngành công nghiệp khí, gas. Ngoài ra, các mối hàn của ống HDPE bền và kín, không hề bị rò rỉ, lại có ưu điểm vượt trội về độ an toàn cũng như tuổi thọ ống, chưa kể đến các khoản tiết kiệm đáng kể về chi phí lắp đặt. Các cải tiến trong chất liệu và hiệu suất của vật liệu PE áp dụng cho việc làm những đường ống cấp nước, hóa chất và một số ngành công nghiệp khác cần cho chuyển tải chất lỏng và dẫn khí.
Để hiểu rõ hơn về ống nhựa HDPE, các bạn hãy cùng DISMY tham khảo một số tính chất vật lý cơ bản của ống nhựa HDPE nhé.
CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CƠ BẢN CỦA ỐNG HDPE
1, Tỷ trọng: 0.95-0.97 g/cm3
2, Độ bền kéo đứt tối thiểu: 21 Mpa
3, Hệ số giãn nở nhiệt cao nhất: 0.2 mm/m. độ C
4, Điện trở suất bề mặt nhỏ nhất: 1013 Ω
5, Nhiệt độ làm việc tối đa: 45 độ C
6, Nhiệt độ hóa mềm vi cát tối thiểu: 120 độ C
7, Nhiệt độ bắt đầu gây giòn, gãy, nứt, đứt: nhỏ hơn 0 độ C
8, Ống HDPE có khả năng cách điện, cách nhiệt tốt
9, Ống chịu được tác động cao cũng như khả năng chống nứt vỡ tốt
10, Sẵn có của các tùy chọn điện trở khác nhua áp lực: ống HDPE có thể được sản xuất với 12 áp lực khác nhau với điện trở từ 2,5 bar, có khi lên tới 32 bar.
Nhận xét
Đăng nhận xét